Tìm hiểu về Router Mikrotik (Phần 1)

1. Giới thiệu về công ty Mikrotik

Mikrotik là công ty công nghệ được thành lập năm 1996 tại nước cộng hòa Latvia có biên giới gần giáp với nước Nga. Năm 2002, Mikrotik quyết định sản xuất phần cứng của riêng mình với phần mềm routerboard. Sản phẩm của mikrotik bao gồm router, switch, wireless,….nhưng sản phẩm được người dùng sử dụng và biết đến nhiều nhất vẫn là router mikrotik.

2. Giới thiệu về router mikrotik

Router mikrotik được trang bị core cpu 2, 4, 9, 16, 36, 72 theo từng thiết bị. Được đánh giá về hiệu năng và độ ổn định, 80% các công ty triển khai lựa chọn router mikrotik tư vấn cho khách hàng của mình. Đặc biệt là về giá thành so với các hãng bán thiết bị mạng khách, độ chịu tải cao. Phù hợp triển khai cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tính năng chính là bộ định tuyến dùng để kết nối các vùng mạng với các giao thức định tuyến tĩnh, OSPF, BGP, RIP hoặc truyền dữ liệu cho các thiết bị người dùng cuối.

– Tường lửa xây dựng cho các nhiệm vụ lọc gói tin và thực thi các chức năng an ninh, quản lý lưu lượng vào ra hay ngăn chặn các truy cập chưa được chứng thực.

– Quản lý Truy cập Mạng Cộng Cộng (Hotspot) thực hiện việc việc xác thực, phân quyền và ghi chép (AAA) thông tin hoạt động của người dùng Mạng Công Cộng, bất kể họ sử dụng thiết bị kết nối có dây hoặc không dây. Người dùng sử dụng trình duyệt Web sẽ được đưa đến một Trang Chào và để có thể truy cập Mạng Công Cộng, người dùng phải đăng nhập với tài khoản được cấp (thường là username/ password).

– Máy chủ Ủy thác Web (Web Proxy Server) để lưu trử tạm (cache) các nguồn tại nguyên Web dưới dạng các file sao lưu (copied and cached files) và nhờ đó tăng tốc độ duyệt Web của người dùng khi có yêu cầu cùng nội dung. Máy chủ Ủy thác Web trên RouterOS thực hiện các chức năng sau:

-Ủy thác HTTP thông thường ( Regular HTTP Proxy) – Nhà quản trị mạng cấu hình chỉ định Máy chủ Ủy thác trên RouterOS và người dùng cấu hình chĩ định Máy chủ Ủy thác trên trình duyệt Web của máy tính.

– Chất lượng Dịch vụ (QoS) dùng để kiểm soát bang thông, thiết lập các cơ chế kiểm soát tốc độ dữ liệu cấp phát, độ trễ, độ tin cậy mạng.

– Đẩy dữ liệu (Forwarding) hệ điều hành RouterOS hỗ trợ chuyển tiếp lớp 2 (Layer2 forwarding) bao gồm Bridging, Mesh và HWMP+.

-Sử dụng công nghệ (R)STP có thể loại bỏ các địa chỉ MAC trùng được nhìn từ nhiều port Bridge bằng cách vô hiệu hóa port thứ cấp tới địa chỉ MAC. Điều này giúp chống loop và cải thiện độ tin cậy của mạng.

– MPLS là chuẩn chuyển mạch nhãn đa giao thức (MultiProtocol Label Switching). Nó có thể thay thế quyết định chuyển tiếp gói tin (packets forwarding) và định tuyến IP (IP routing), không còn dựa trên trường IP header và bảng định tuyến mà thay vào đó nhãn sẽ được gắn vào gói tin. Phương thức này tăng tốc quá trình chuyển tiếp vì tra cứu node kế tiếp đơn giản hơn so với tra cứu bởi bảng định tuyến.

– VPN Hỗ trợ thiết lập kết nối an toàn, liên kết mã hóa sử dụng các phương pháp và các giao thức liên kết tunnel khác nhau.

-Cho phép cấu hình các chế độ mạng thông suốt, liên kết đường hầm tunnel, IPsec, các giao thức mã hóa.

– Mạng Không Dây (Wireless)

RouterOS hỗ trợ nhiều công nghệ vô tuyến, khả năng thích hợp cho thiết kế sử dụng các mạng WiFi hộ gia đình, hoặc xây dựng một mạng mesh công cộng diện rộng.

– Ngoài ra còn có những công cụ hỗ trợ

Để giúp quản lý mạng, RouterOS cung cấp nhiều công cụ cho phép quản lý và tối ưu mạng:

-Ping, tracer route, bandwidth test, ping flood, packet sniffer, torch, telnet, SSH, E-mail and SMS send tools

-Automated script execution tools, CALEA data mirroring, File Fetch tool, Active connection table,NTP Client and Server,TFTP server, Dynamic DNS updater, VRRP redundancy support, SNMP for providing graphs and stats, RADIUS client and server (User Manager)

.