Sơ lược về Group Policy Object (GPO)

Ở bài viết này tôi sẽ giới thiệu sơ lược về GPO và một số GPO thường sử dụng trong môi trường doanh nghiệp.

1. Giới thiệu chung về GPO

Các Group Policy Object (GPO) nên triển khai trên DC

Group Policy là tập hợp các thiết lập cấu hình cho Computer và Users, xác định cách thức để các chương trình, tài nguyên mạng và hệ điều hành làm việc với người dùng và máy tính trong 1 tổ chức. Mục đích sử dụng GPO nhằm triển khai các chính sách từ miền máy chủ Domain Controller xuống Users. Group Policy có thể dùng để triển khai phần mềm cho một hoặc hoặc nhiều máy trạm nào đó một cách tự động; để ấn định quyền hạn cho một số người dùng mạng, để giới hạn những ứng dụng mà người dùng được phép chạy; để kiểm soát hạn ngạch sử dụng đĩa trên các máy trạm; để thiết lập các kịch bản (script) đăng nhập (logon), đăng xuất (logout), khởi động (start up), và tắt máy (shut down)

Group Policy chỉ áp dụng trên các máy Windows Server 2000/2003/2008/2012/2016 … và chủ yếu áp dụng cho các Site, Domain và Organization Unit. Các chính sách nhóm được áp dụng cho các đối tượng như Site, domain, OU được gọi là GPO (Group Policy Objects)

Trên mỗi máy Windows Server 2016 cũng có 1 bộ công cụ Group Policy được gọi là Local Group Policy và sẽ chỉ áp dụng cho chính máy này khi máy đó không tham gia vào miền.

Các Group Policy Objects được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của Active Directory. Chương trình để tạo ra và chỉnh sửa GPO có tên là Group Policy Object Editor (đây là 1 dạng console tên là gpedit.msc, console của Active Directory Users and Computers là dsa.msc)

2. Chức năng của Group Policy

Các Group Policy có thể dùng để triển khai cài đặt phần mềm xuống các máy trạm trong miền một cách tự động. Dùng để ấn định các quyền hạn cho người dùng trong mạng.

Giới hạn phần mềm được cài đặt trên máy Client, giới hạn những ứng dụng được phép chạy trên máy Client. Kiểm soát hạn ngạch sử dụng ổ đĩa cứng trên máy Client. Thiết lập các kịch bản (Script) cho đăng nhập (Logon), đăng xuất (Logout), khởi động (Startup), tắt máy (Shutdown), đơn giản hóa việc quản lý các máy Client. GPO định hướng lại một số thư mục quan trọng trên máy Client và còn rất nhiều chức năng khác nữa tùy thuộc vào nhu cầu của người quản trị.

Một số chú ý trong GPO: Các GPO chỉ có thể hiện hữu trong miền Active Directory, GPO mất tác dụng đối với những máy client khi chúng được xóa khỏi miền và các máy tính Local chỉ có thể sử dụng Local Group Policy

3. Một số thành phần trong GPO

Khi cấu hình GPO, ta cấu hình trên máy Domain Controller, vào Server Manager / Tools / Group Policy Management.

GPO bao gồm hai thành phần chính:

  • Computer Configuration: Các thay đổi trong phần này sẽ áp dụng cho toàn bộ máy tính trong mạng.
  • User Configuration: Cấu hình chính sách cho các tài khoản trong miền

Và các thành phần con như:

  • Software Settings : Chính sách triển khai cài đặt phần mềm xuống Client tự động
  • Windows Settings : Tại đây chúng ta có thể tinh chỉnh , áp dụng các chính sách về vấn đề sử dụng tài khoản , quản lý khởi động và đăng nhập trên máy client .
  • Script (Logon / Logoff) : Chỉ đingj cho Windows chạy 1 đoạn mã nào đó . Ví dụ chạy đoạn mã vbs.bat khi máy tính khởi động hoặc tắt máy hiển thị nội dung như “Xin chào gia nhập domain ITFORVN.COM” hoặc “Hệ thống đang chuẩn bị được bảo trị xin vui lòng lưu tài liệu và dừng mọi công việc sau 30 phút nữa”
  • Name Resolution Policy: Các chính sách phân giải tên Security Settings: Các thiết lập bảo mật cho hệ thống, thiết lập này áp dụng cho toàn bộ hệ thống chứ không riêng người nào.
  • Administrative Template: Các chính sách về hệ thống Account Policies: Các chính sách áp dụng cho tài khoản người dùng.
  • Local Policy: Kiểm định chính sách, những tùy chọn quyền lợi và chính sách an toàn cho người dùng cục bộ. Public Key Policies. Các chính sách khóa dùng chung.

Ta có chi tiết từng thành phần:

Account Policies:

  • Password Policies: Bao gồm các chính sách liên quan đến mật khẩu tài khoản của người sử dụng tài khoản trên máy. Enforce password history: Với những người sử dụng không có thói quen ghi nhớ nhiều mật khẩu, khi buộc phải thay đổi mật khẩu thì họ vẫn dùng chính mật khẩu cũ để thay cho mật khẩu mới, điều này là một kẽ hở lớn liên quan trực tiếp đến việc lộ mật khẩu. Thiết lập này bắt buộc một mật khẩu mới không được giống bất kỳ một số mật khẩu nào đó do ta quyết định. Có giá trị từ 0 đến 24 mật khẩu.
  • Maximum password age: Thời gian tối đa mật khẩu còn hiệu lực, sau thời gian này hệ thống sẽ yêu cầu ta thay đổi mật khẩu. Việc thay đổi mật khẩu định kỳ nhằm nâng cao độ an toàn cho tài khoản, vì một kẻ xấu có thể theo dõi những thói quen của bạn, từ đó có thể tìm ra mật khẩu một cách dễ dàng. Số giá trị từ 1 đến 999 ngày, giá trị mặc định là 42 ngày. Minimum password age: Xác định thời gian tối thiểu trước khi có thể thay đổi mật khẩu. Hết thời gian này bạn mới có thể thay đổi mật khẩu của tài khoản, hoặc bạn có thể thay đổi ngay lập tức bằng cách thiết lập giá trị là 0. Giá trị từ 0 đến 999 ngày.
  • Minimum password length: Độ dài nhỏ tối thiểu của mật khẩu tài khoản (tính bằng số ký tự nhập vào). Độ dài của mật khẩu có giá trị từ 1 đến 14 ký tự. Thiết lập giá trị là 0 nếu không muốn sử dụng mật khẩu. Giá trị mặc định là 0.
  • Password must meet complexity requirements: Quyết định độ phức tạp của mật khẩu, nếu tính năng này có hiệu lực, mật khẩu của tài khoản ít nhất phải đạt những yêu cầu sau:
  • Không chứa tất cả hoặc một phần tên tài khoản người dùng.+ Độ dài nhỏ nhất là 6 ký tự.
  • Chứa 3 hoặc 4 loại ký tự sau: Các chữ cái thường (a->z), các chữ cái hoa (A->Z>), các chữ số (0->9) và các ký tự đặc biệt.Độ phức tạp của mật khẩu được coi là bắt buộc khi tạo mới hoặc thay đổi mật khẩu, mặc định là: Disable.
  • Store password using reversible encryption fo all user in the domain: Lưu trữ mật khẩu sử dụng mã hóa ngược cho tất cả các người sử dụng domain. Tính năng cung cấp sự hỗ trợ cho các ứng dụng giao thức, nó yêu cầu sự am hiểu về mật khẩu người sử dụng. Việc lưu trữ mật khẩu sử dụng phương pháp mã hóa ngược thực chất giống như việc lưu trữ các văn bản mã hóa các thông tin bảo vệ mật khẩu. Mặc định: Disable.

Account lockout Policy:

  • Account lockout duration: Xác định số phút còn sau khi tài khoản được khóa trước khi mở khóa được thực hiện. Có giá trị từ 0 đến 99.999 phút. Có thể thiết lập giá trị 0 nếu không muốn tự đông Unlock. Mặc định không có hiệu lực vì chính sách này chỉ có khi chính sách “Account lockout threshold” được thiết lập.
  • Account lockout threshold: Xác định số lần cố gắng đăng nhập nhưng không thành công. Trong trường hợp này Account sẽ bị khóa. Trong trường hợp này Account sẽ bị khóa. Việc mở khóa chỉ có thể thực hiện bởi người quản trị hoặc phải đợi đến khi thời hạn khóa hết hiệu lực. Có thể thiết lập giá trị cho số lần đăng nhập sai từ 1 đến 999. Trong trường hợp thiết lập giá trị 0, account sẽ không bị khóa.
  • Reset account lockout counter after: Thiết lập lại số lần cố gắng đăng nhập về 0 sau một khoảng thời gian quy định. Thiết lập này chỉ có hiệu lực khi “Account lockout threshold” được thiết lập.

Local Policy: các chính sách cục bộ.

  • User rights Assignments: Ấn định quyền cho người dùng.Quyền của người dùng ở đây bao gồm các quyền truy cập, quyền backup dữ liệu, thay đổi thời gian cho hệ thống… Trong phần này để cấu hình cho một mục nào đó, click đúp chuột lên mục và click Add user or group để trao quyền mặc định cho user hoặc group theo yêu cầu.
  • Access this computer from the network: Với những kẻ tò mò, tốt nhất chúng ta không cho phép chúng truy cập vào máy tính của mình. Với thiết lập này ta có thể tùy ý thêm, bớt quyền truy cập vào máy cho bất ký tài khoàn nào hoặc nhóm nào. Act as part of the operating system: Chính sách này chỉ định tài khoản nào sẽ được phép hoạt động như một phần của hệ thống. Mặc định Administrator có quyền cao nhất, có thể thay đổi bất kỳ thiết lập nào của hệ thống, được xác nhận như bất kỳ một người dùng, vì thế có thể sử dụng tài nguyên hệ thống như bất kỳ người dùng nào. Chỉ có những dịch vụ chứng thực ở mức thấp mới yêu cầu đặc quyền này.
  • Add workstation to domain: Thêm một tài khoản hoặc nhóm vào miền. Chính sách này chỉ hoạt động trên hệ thống sự dụng Domain Controller. Khi được thêm vào miền, tài khoản này sẽ có thêm các quyền hoạt động trên dịch vụ thư mục (Active Directory), có thể truy cập tài nguyên mạc như một thành viên trong domain.
  • Adjust memory quotas for a process: Chỉ định những ai được phép điều chỉnh chi tiêu bộ nhớ dành cho một quá trình xử lý. Chính sách này có làm tăng hiệu suất hệ thống nhưng nó có thể bị lạm dụng phục vụ cho những mục đích xấu như tấn công từ chối dịch vụ DoS (Dial of Service).
  • Allow logon through Terminal Services: Terminal services là một dịch vụ cho phép đăng nhập từ xa đến máy tính. Chính sách này sẽ quyết định giúp chúng ta những ai được phép sử dụng dịch vụ Terminal services để đăng nhập hệ thống.
  • Backup files add directories: Tương tự như các chính sách trên, ở đây cấp phép ai đó có quyền backup dữ liệu. Change the system time: Cho phép người sử dụng nào có quyền thay đổi thời gian của hệ thống.
  • Create global objects: Cấp quyền cho ai có thể tạo ra các đối tượng dùng chung.
  • Force shutdown from a remote system: Cho phép ai có quyền tắt máy qua hệ thống điều khiển từ xa.
  • Shutdown the system: Cho phép ai có quyền shutdown máy. Deny access to this computer from the net…: Cấm user không được phép truy xuất đến máy.
  • Deny logon localy: Cấm User Logon cục bộ.
  • Deny logon through Terminal Services: Cấm User Remote Desktop.
  • Logon localy: Thiết lập người dùng Logon cục bộ.

Security Options:

  • Account: Administrator account status: Trạng thái hoạt động của Administrator.
  • Account: Guest account status: Trạng thái hoạt động của User Guest.
  • Account: Limit local account use of blank password to console: Đăng nhập không cần password.
  • Account: Rename administrator account: Đổi tên Administrator.
  • Account: Rename guest account: Đổi tên Guest.
  • Devices: Prevent users from installing printer drivers: Không cho phép cài Printer
  • Devices: Restrict CD-ROM access to localy logged-on user only: Cấm truy nhập xa từ CD-ROM.
  • Interactive: Do not require CTRL + ALT + DEL: Bỏ Ctrl + alt + Del
  • Interactive: Message text for users attempting to logon: Đặt tiêu đề khi logon.
  • Interactive: Message title for users attempting to log on: Đặt tiêu đề khi logon
  • Interactive: Number of previous logons to cache in cache: Cache kho logon
  • Shutdown: Allow system to be shut down
  • Shutdown: Allow system to be shut down without having to log on: Shutdown không cần logon.
  • Shutdown: Clear virtual memory pagefile. Xóa bộ nhớ ảo khi Shutdown.

Còn rất nhiều Object Policy khác nữa các bạn có thể tìm hiểu trên mạng.

Chú ý: để triển khai các GPO xuống Client ta dùng lệnh gpupdate /force trong CMD

Các policy thường được dùng trong môi trường doanh nghiệp

  • Cấm USB
  • Đổi mật khẩu
  • Idle logon time
  • Block khi login thất bại
  • Limit rdp session
  • Deny copy rdp
  • Deny internet proxy
  • Prevent control panel
  • Prevent install software
  • Prevent cmd & registry
  • Logon/Logout script
  • Turn off firewall
  • Ẩn phân vùng disk
  • Tắt firewall (Khi đã có sẵn 1 phần mềm diệt virus)
  • Tắt defender (Khi đã có sẵn 1 phần mềm diệt virus)
  • Tắt auto update driver
  • Deploy application
  • Màn hình desktop

Kết luận

Như vậy tôi đã hoàn thành việc giới thiệu sơ lược về GPO và một vài GPO thướng sử dụng trong doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công.

Tham khảo

https://itforvn.com/tu-hoc-mcsa-mcse-2016-lab-12-cau-hinh-group-policy-object-gpo-tren-windows-server-2016/

.